
Sign up to save your podcasts
Or
Cung cầu tiền tệ là gì? Cung tiền tệ là lượng tiền để nền kinh tế đảm bảo nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Hay nói cách khác, cung tiền tệ là toàn thể khối tiền tệ đã được cung cấp cho nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định tạo thành khối tiền tệ trong xã hội. Cầu tiền tệ là tổng khối tiến Nhà nước, các thành kinh tế cần có để đáp ứng nhu cầu. Cầu tiền tệ không quyết định mức cung do cầu tiền tệ do Ngân hàng Trung ương quyết định. Hãy cùng Top Kinh Doanh tìm hiểu về chi tiết về cung cầu tiền tệ trong Podcast này.
Khối tiền tệ M1 là tiền giao dịch hay còn gọi là tiền mạnh (high power money) bao gồm các loại tiền có tính thanh khoản cao nhất nhưng là một loại tài sản không sinh lợi nên nó không mang tính chất như một khoản đầu tư.
Khối tiền tệ M1 đang trong lưu thông và sẵn sàng tham gia giao dịch với nhiều hình thức khác nhau, tại mọi thời điểm. M1 chỉ bao gồm những phương tiện được chấp nhận giao dịch hàng hóa mà không phải trải qua bất kỳ trung gian hay chuyển đổi nào.
Khối tiền M1 sẽ gồm 2 lượng tiền sau:
Tiền mặt lưu hành (tiền trung ương, tiền cơ bản) thường là tiền giấy do Ngân hàng Trung ương phát hành bao gồm:
– Tiền trong dân.
– Tiền trong các đơn vị, tổ chức kinh tế.
– Tiền trong quỹ nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn là khoản vay của người gửi đối với ngân hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào để giao dịch ngay lập tức(khác với tiền gửi có kỳ hạn 3,6,12 tháng…phải đến kỳ hạn mới được rút). Tiền gửi không kỳ hạn còn được xem là một khoản nợ của ngân hàng nên thường phải trả lãi cho chủ tài khoản.
Tiền M1 thường là các loại tiền vật lý như tiền giấy, tiền polime, tiền xu, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, tiền trong tài khoản thẻ ATM (khả dụng)….
Khối tiền tệ M2 là tiền tệ tài sản hay chuẩn tệ, điển hình như tiền tiết kiệm, tiền gởi định kỳ. M2 có tính sinh lợi chính vì vậy khi kinh tế phát triển thì tiền M1 sẽ có xu hướng chuyển sang tiền M2, M3, L…
Khi ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm thì người dân sẽ chủ động gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và sẽ làm gia tăng lượng tiền mặt trong ngân hàng; ngược lại lãi suất giảm thì người dân sẽ rút tiền ra làm giảm lượng tiền của ngân hàng thương mại.
Khối tiền tệ M2 sẽ bao gồm:
– Khối tiền tệ M1.
– Tiền gởi có kỳ hạn.
– Các loại chứng chỉ tiền gửi.
– Tiền trong các quỹ tín dụng.
Tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ) được chia thành 2 loại nhỏ và lớn.
Tiền gửi có kỳ hạn nhỏ là tiền gửi của người dân lao động, người nghỉ hưu. Tuy là lượng tiền của mỗi cá nhân không lớn nhưng khi tính tổng số người tham gia thì lại là nguồn vốn tính dụng rất lớn và ổn định cho các ngân hàng thương mại hoạt động.
Tiền gửi có kỳ hạn lớn là tiền của những người tích lũy để mua tài sản có giá trị cao như: nhà, đấ, ô tô, tiền thừa kế…cũng là nguồn vốn ổn định cho các ngân hàng thương mại.
Cung cầu tiền tệ là gì? Cung tiền tệ là lượng tiền để nền kinh tế đảm bảo nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Hay nói cách khác, cung tiền tệ là toàn thể khối tiền tệ đã được cung cấp cho nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định tạo thành khối tiền tệ trong xã hội. Cầu tiền tệ là tổng khối tiến Nhà nước, các thành kinh tế cần có để đáp ứng nhu cầu. Cầu tiền tệ không quyết định mức cung do cầu tiền tệ do Ngân hàng Trung ương quyết định. Hãy cùng Top Kinh Doanh tìm hiểu về chi tiết về cung cầu tiền tệ trong Podcast này.
Khối tiền tệ M1 là tiền giao dịch hay còn gọi là tiền mạnh (high power money) bao gồm các loại tiền có tính thanh khoản cao nhất nhưng là một loại tài sản không sinh lợi nên nó không mang tính chất như một khoản đầu tư.
Khối tiền tệ M1 đang trong lưu thông và sẵn sàng tham gia giao dịch với nhiều hình thức khác nhau, tại mọi thời điểm. M1 chỉ bao gồm những phương tiện được chấp nhận giao dịch hàng hóa mà không phải trải qua bất kỳ trung gian hay chuyển đổi nào.
Khối tiền M1 sẽ gồm 2 lượng tiền sau:
Tiền mặt lưu hành (tiền trung ương, tiền cơ bản) thường là tiền giấy do Ngân hàng Trung ương phát hành bao gồm:
– Tiền trong dân.
– Tiền trong các đơn vị, tổ chức kinh tế.
– Tiền trong quỹ nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn là khoản vay của người gửi đối với ngân hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào để giao dịch ngay lập tức(khác với tiền gửi có kỳ hạn 3,6,12 tháng…phải đến kỳ hạn mới được rút). Tiền gửi không kỳ hạn còn được xem là một khoản nợ của ngân hàng nên thường phải trả lãi cho chủ tài khoản.
Tiền M1 thường là các loại tiền vật lý như tiền giấy, tiền polime, tiền xu, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, tiền trong tài khoản thẻ ATM (khả dụng)….
Khối tiền tệ M2 là tiền tệ tài sản hay chuẩn tệ, điển hình như tiền tiết kiệm, tiền gởi định kỳ. M2 có tính sinh lợi chính vì vậy khi kinh tế phát triển thì tiền M1 sẽ có xu hướng chuyển sang tiền M2, M3, L…
Khi ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm thì người dân sẽ chủ động gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và sẽ làm gia tăng lượng tiền mặt trong ngân hàng; ngược lại lãi suất giảm thì người dân sẽ rút tiền ra làm giảm lượng tiền của ngân hàng thương mại.
Khối tiền tệ M2 sẽ bao gồm:
– Khối tiền tệ M1.
– Tiền gởi có kỳ hạn.
– Các loại chứng chỉ tiền gửi.
– Tiền trong các quỹ tín dụng.
Tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ) được chia thành 2 loại nhỏ và lớn.
Tiền gửi có kỳ hạn nhỏ là tiền gửi của người dân lao động, người nghỉ hưu. Tuy là lượng tiền của mỗi cá nhân không lớn nhưng khi tính tổng số người tham gia thì lại là nguồn vốn tính dụng rất lớn và ổn định cho các ngân hàng thương mại hoạt động.
Tiền gửi có kỳ hạn lớn là tiền của những người tích lũy để mua tài sản có giá trị cao như: nhà, đấ, ô tô, tiền thừa kế…cũng là nguồn vốn ổn định cho các ngân hàng thương mại.
22 Listeners