Share Top Kinh Doanh
Share to email
Share to Facebook
Share to X
By Top Kinh Doanh
The podcast currently has 215 episodes available.
Quy định về việc thành lập công ty bao gồm:
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ đầy đủ để lập hồ sơ thành lập công ty (Nghị định 01/2021 về Đăng ký doanh nghiệp).
Bước 2: Tiến hành nộp hồ sơ thành lập công ty/ doanh nghiệp:
Bước 3: Làm con dấu pháp nhân
Bước 4: Sau khi thành lập công ty cần tiến hành:
Co-founder là gì? Co-founder là cụm từ được sử dụng để nói về sự hợp tác, đồng sáng lập giữa nhiều người với nhau. Từ đó tạo nên một tổ chức, doanh nghiệp, công ty hay một đơn vị cụ thể nào.
Nếu một doanh nghiệp, công ty có 2 người làm chủ thì ta gọi đó là Co-founder của công ty. Thuật ngữ Co-founder được giải thích như sau:
Một ví dụ để bạn đọc dễ hình dung đó là Sergey Brin và Larry Page là 2 nhà đồng sáng lập của Google. Vậy thì cả 2 người họ đều được gọi là Co-founder của Google.
Hiện nay, hình thức đồng sáng lập doanh nghiệp khá phổ biến, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Startup, doanh nghiệp trẻ. Khi được dẫn dắt bởi đội ngũ lãnh đạo theo hình thức hợp tác, doanh nghiệp sẽ được đầu tư nhiều hơn về mặc chất xám. Đồng thời được chăm sóc kỹ hơn để phát triển thành quy mô rộng lớn trong khoản thời gian ngắn.
Bên cạnh Co-founder, chắc chắn bạn cũng từng nhiều lần nghe qua khái niệm Founder. Founder là chủ công ty, doanh nghiệp, trực tiếp chịu rủi ro để đứng ra thành lập công ty, tổ chức đơn lẻ. Bên cạnh đó, họ là người có những đóng góp tích cực trong việc xây dựng, phát triển và biến ý tưởng trở thành hiện thực. Đồng thời tìm kiếm các nguồn đầu tư để duy trì hoạt động doanh nghiệp.
==> Để hiểu rõ hơn về Founder bạn có thể xem bài viết: Founder là gì?
Founder sẽ là người có sẵn ý tưởng kinh doanh, tích lũy kiến thức, có tính đột phá trong kỹ thuật, có cái nhìn sâu sắc về một vấn đề, hiểu biết rộng, có niềm đam mê mãnh liệt,… Các Founder này sẽ tìm kiếm các nhà đồng sáng lập và biến họ trở thanh một phần trong nhóm những người sáng lập. Từ đó điều hành các hoạt động trong doanh nghiệp.
Không giống như Co-Founder, Founder sẽ là những người trực tiếp đứng ra điều hành và định hướng hoạt động của doanh nghiệp một cách độc lập mà không cần đến sự hỗ trợ dòng vốn từ người khác. Cùng không cần phải thảo luận, tham khảo ý kiến như hình thức đồng sáng lập.
Founder là hình thức được khá nhiều cá nhận lựa chọn và áp dụng. Tuy nhiên họ sẽ phải đối mặt với rất nhiều áp lực, khó khăn với khối lượng công việc chồng nhất và phức tạp.
Và quan trọng, cả Co-founder và Founder sẽ được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh, kinh tế chứ không sử dụng trong lĩnh vực chính trị.
Pinterest là mạng xã hội hình ảnh được sử dụng với mục đích chia sẻ và phân loại hình ảnh theo các chủ đề khác nhau. Người dùng có thể tạo và quản lý nhiều chủ đề theo sở thích cá nhân. Người sử dụng có thể xem được các bộ sưu tập của người khác, kéo về và đính vào các bộ sưu tập cá nhân của mình.
Pinterest được phát triển vào tháng 3/2010 bởi Ben Silbermann cùng với hai cộng sự của ông là Paul Sciarra và Evan Sharp. Chỉ sau 9 tháng ra mắt, Pinterest đã có hơn 10.000 người dùng. Ở thời điểm hiện tại, Pinterest đã được xếp vào là một trong những trang mạng xã hội truyền thông hàng đầu trên thế giới.
Pinterest còn được biết đến là một website chia sẻ hình ảnh theo dạng social hay còn được gọi là trang mạng xã hội. Hình thức chia sẻ này khá phổ biến, người dùng có thể đăng và phân loại hình ảnh dưới dạng tệp đính kèm. Bên cạnh đó, người dùng cũng có thể tạo ra và quản lý hình ảnh trên Pinterest theo nhiều chủ đề khác nhau hoặc theo sở thích cá nhân.
– Giao diện thân thiện, dễ sử dụng.
– Là kho lưu trữ hình ảnh khổng lồ.
– Là công cụ hỗ trợ quảng bá sản phẩm và kinh doanh online.
– Pinterest hiện nay số lượng người dùng nữ chiếm tới 81%. Thế nên đây được xem là môi trường màu mỡ để quảng bá các sản phẩm dành cho phái đẹp.
– Nội dung chủ yếu tập trung vào hình ảnh.
– Không có chính sách bảo vệ bản quyền hình ảnh cho tác giả.
– Những doanh nghiệp có khách hàng mục tiêu là nam giới sẽ rất khó thành công.
Vùng lãnh hải là vùng biển tiếp giáp với vùng nội thủy có chiều rộng do Quốc gia ven biển quy định nhưng không được vượt quá 12 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải.
Mặc dù vùng lãnh hải là một bộ phận của lãnh thổ của Quốc gia ven biển nhưng chủ quyền không phải là tuyệt đối, tàu thuyền nước ngoài được tự do qua lại trong vùng lãnh hải.
Quốc gia ven biển phải thực hiện quyền tài phán với các vi phạm của tàu thuyền nước ngoài nhưng bị hạn chế vì phải tuân thủ Điều 27, 28 Công ước luật biển năm 1982.
– Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải là ngấn nước triều thấp nhất dọc theo đường bờ biển được thể hiện trên các hải đồ tỷ lệ lớn đã được các quốc gia ven biển khác công nhận. Đối với đảo có cấu tạo từ san hô hoặc đá ngầm ven bờ bao quanh thì cách tính đường cơ sở thông thường vẫn được áp dụng.
– Đường cơ sở thẳng được xác định bằng cách nối liền các đoạn thẳng các điểm thích hợp có thể lựa chọn điểm ngoài cùng, nhô ra nhất của bờ biển, tại ngán nước thủy triều thấp nhất.
– Các điều kiện cần tuân thủ trong khi vạch đường cơ sở thẳng là tuyến các đường cơ sở không được đi chệch quá xa hướng chung của bờ biển và các vùng biển ở bên ưong các đường cơ sở này phải gắn với đất liền đủ đến mức được đặt dưới chế độ nội thuỷ.
Đi qua không gây hại được hiểu là việc đi qua nhưng không làm phương hại đến hoà bình, an ninh, trật tự hay lợi ích của quốc gia ven biển. Danh sách các hoạt động không liên quan đến việc đi qua mà tàu thuyền nước ngoài khi đi qua lãnh hải không được tiến hành được liệt kê tại Điều 19 của Công ước 1982. Các quốc gia ven biển không được phép đặt điều kiện cho các tàu thuyền nước ngoài đi qua lãnh hải cùa mình phải xin phép hoặc thông báo trước. Đi qua không gây hại tồn tại đồng thời với chủ quyền quốc gia trong lãnh hải nhung không làm mất đi chủ quyền đó.
Trong trường hợp có vi phạm, đe dọa hoà bình an ninh, trật tự của quốc gia ven biển, quốc gia này hoàn toàn có thể sử dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ chủ quyền cùa mình, kể cả biện pháp tạm thời đình chỉ quyền đi qua không gây hại. Việc tạm thời đình chỉ này chỉ có hiệu lực sau khi đã được công bố theo đúng thủ tục và trong thực hiện không có sự phân biệt đối xử gì về mặt pháp lý hay về mặt thực tế giữa các tàu thuyền nước ngoài.
Ngành truyền thông là ngành học hết sức đa dạng, có tính ứng dụng cao trong thực tế với cơ hội nghề nghiệp hết sức rộng mở như: truyền thông báo chí, truyền thông thực hành, phương tiện truyền thông (Media) và nghiên cứu về truyền thông.
Thông thường, truyền thông sẽ được thể hiện thông qua lời nói, âm thanh, hình ảnh, chữ viết, video,… hay bất kỳ một phương tiện nào có khả năng truyền tải thông điệp đến với người nhận. Đồng thời, truyền thông cũng chính là một trong những kiểu tương tác với xã hội. Từ đó tạo nên những lợi ích thiết thực thông qua việc truyền tải thông tin.
Không ít người vẫn đang còn lầm tưởng và cho rằng truyền thông tức là làm về báo chí hay quảng cáo. Điều này không sai nhưng vẫn thể hiện được đầy đủ cái nhìn về truyền thông. Bởi vì truyền thông là một lĩnh vực rất rộng lớn.
Vậy thì truyền thông cụ thể bao gồm những ngành nghề nào. Dưới đây, Topkinhdoanh sẽ liệt kê ra 4 ngành truyền thông chính để bạn đọc có thể tham khảo và áp dụng cho chiến lược Marketing của mình.
Communications Studies được hiểu là lĩnh vực chuyên nghiên cứu chiến lực cho các loại hình truyền thông. Cụ thể như media, truyền thông báo chí, truyền thông online,… Người nghiên cứu sẽ không trực tiếp tham gia thực hiện các dự án truyền thông đó.
Thế nhưng, họ lại có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của hoạt động truyền thông. Các nhà nghiên cứu đóng vai trò nghiên cứu, quan sát hành vi, hiện tượng, thói quen của người tiêu dùng,… Từ đó đưa ra chiến lược truyền thông sao cho hiệu quả nhất và thu về kết quả tốt nhất.
Đã từ rất lâu, báo chí được xem là một phần trong lĩnh vực truyền thông và có lịch sử phát triển bền lâu đời nhất so với các ngành truyền thông khác. Hiện nay, khi xã hội càng phát triển, truyền thông báo chí không chỉ thông qua hình thức giấy báo, mà còn được phát triển sang hình thức báo điện từ, đài phát thanh, báo hình,… Thậm chí, hình thức này còn có phần phát triển là lất lướt hơn so với loại báo giấy truyền thống.
Ở thời điểm hiện tại, truyền thông Media là ngành rất hot, thu hút lượng lớn người lao động, chủ yếu liên quan đến các công việc hậu kỳ. Những người làm trong lĩnh vực truyền thông Media sẽ thường xuyên sử dụng đến các thiết bị quay phim, chụp ảnh, phần mềm, ứng dụng,… Mục đích là để tạo ra các ấn phẩm truyền thông đặc sắc.
Truyền thông thực hành sẽ bao gồm Public Relations – PR (Quan hệ công chúng), Non – Profit Communication (Truyền thông phi lợi nhuận cho các tổ chức phi chính phủ) và Corporate Communication (Truyền thông doanh nghiệp).
Mã vùng Việt Nam (mã nước Việt Nam) là mã số đại diện cho Việt Nam, đồng thời là mã vùng điện thoại Việt Nam. Theo quy ước Quốc tế:
Theo các quy ước Quốc tế thì số điện thoại Việt Nam được viết với dấu “+” (cộng) phía trước mã quốc gia. Ở nước ngoài gọi về thì bạn bắt buộc thêm mã +84 ở đầu số điện thoại.
Ví dụ: Bạn ở nước ngoài muốn gọi đến số 0912345678 tại Việt Nam phải bấm số +84912345678 hoặc 0084123456789.
Lưu ý: từ năm 2017, mã vùng điện thoại các tỉnh Việt Nam đã thay đổi hoàn chỉnh. Mã vùng điện thoại bàn của 59/63 tỉnh thành phố, 7 vùng kinh tế đã được đổi, riêng 4 tỉnh Vĩnh Phúc (211), Phú Thọ (210), Hòa Bình (218), Hà Giang (219) vẫn được giữ nguyên.
Khi thực hiện gọi về số điện thoại cố định (điện thoại bàn) tại Việt Nam, bạn phải thêm mã vùng điện thoại của tỉnh thành phố đó. Bạn có thể tham khảo bảng mã vùng các tỉnh Việt Nam ở phía trên và thực hiện theo cú pháp sau:
– Cách 1: bấm số [+] – [84] – [mã vùng] – [số điện thoại cần liên hệ]
– Cách 2: bấm số [00] – [84] – [mã vùng] – [số điện thoại cần liên hệ]
Để thực hiện cuộc gọi đến số di động của người đang sống tại Việt Nam, bạn có thế thức hiện 2 cách sau:
– Cách 1: Nhấn số [+] – [84] – [số điện thoại cần liên lạc]
– Cách 2: Nhấn số [00] – [84] – [số điện thoại cần liên lạc].
Lưu ý khi thực hiện cuộc gọi:
– Cần bỏ sô 0 đầu tiên của thuê bao di động.
– Gọi từ nước ngoài về Việt Nam thì phải đăng ký chuyển vùng Quốc tế.
KOL là viết tắt của từ tiếng anh Key Opinion Leader (tạm dịch: người tư vấn quan điểm chính). KOL là những người có sức ảnh hướng nhất định đến một công đồng nhất định. Họ đều là những người có chuyên môn trong một lĩnh vực nào đó. Thông qua những chia sẻ về kiến thức chuyên môn, họ nhận được sự yêu thích và tín nhiệm của nhiều người.
Ngày nay, KOL gần như phủ sóng ở tất cả mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực. Trong Marketing, KOL có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc kết nối sản phẩm với người tiêu dùng. Các thương hiệu sẽ tìm đến KOL, dựa vào mức độ ảnh hưởng của họ để mời họ tham dự vào các chiến dịch quảng cáo. Mục đích là nâng cao mức độ tin tưởng của người tiêu dùng dành cho sản phẩm.
Chính vì vậy mà dựa vào độ nhân diện của mỗi KOL mà họ sẽ nhận được mức thù lao khác nhau.
Hiện nay, KOL được chia thành 3 loại:
Celebrity hay gọi tắt là Celeb là những người nổi tiếng, có ảnh hưởng lớn đến cộng đồng như diễn viên, ca sĩ, nghệ sĩ,…Họ thường đóng vai trò là hình ảnh đại diện cho một thương hiệu, nhãn hàng hay đại sứ thương hiệu,…
Influencer là những người truyển cảm hứng mang đến thông tin, thông điệp hữu ích về một lĩnh vực nào đó như thời trang, du lịch, nấu ăn, viết Blog, làm Podcast,… Nhóm KOL này có thể là bất cứ ai trong bất kỳ ngành nghề hay lĩnh vực nào.
So với Celeb và Influencer thì Mass Seeder có sức ảnh hưởng ở phạm vi nhỏ hơn. Công việc của các Mass Seeder đó là chia sẻ lại thông tin của các Celeb và Influencer nhằm mục đích quảng bá sản phẩm, thương hiệu đến với một nhóm khách hàng nhỏ của mình.
Social Media bao gồm các công cụ truyền thông được sử dụng trên nền tảng các trang mạng xã hội. Mục đích là thông qua các thiết bị công nghệ tiếp cận và tương tác với người dùng.
Mạng xã hội trước nay vốn là nơi để mọi người giao lưu, kết nối với nhau dựa trên sở thích và mục đích cá nhân từng người. Chính sự kết nối này giúp cho con người dần phá bỏ mọi rào cản về không gian lẫn thời gian cũng như rào cản về tuổi tác, giới tính, màu da, chủng tộc,… Những người làm Marketing đã tận dụng triệt để tính toàn cầu hoá của mạng xã hội và từ đó, Social Media đã ra đời.
Không ít các doanh nghiệp đã tận dụng các trang mạng xã hội để tiếp thị quảng bá sản phẩm của mình. Đồng thời doanh nghiệp cũng nhận lại được những đánh giá, phản hồi trực tiếp đến từ người tiêu dùng và những thông tin trên hoàn toàn có thể đo lường bằng công cụ.
Số lượng người sử dụng Youtube ước tính lên đến khoảng 500 triệu người. Trong đó, 50% số người dùng truy cập vào Youtube hàng tuần, tức là 250 triệu người truy cập. Còn đối với Facebook, con số này lên đến hơn 750 triệu người.
Các công ty lớn như Coca-cola, Toyota, Samsung, Sony,… phát triển vượt bậc trong những năm gần đây không phải là điều ngẫu nhiên. Các công ty này đã khai thác triệt để những lợi ích đến từ sức mạnh lan toả của mạng xã hội. Sản phẩm của họ khi ra mắt đã có thể dễ dàng tiếp cận hàng triệu người chỉ chưa đầy 1 giây. Đây quả thực là một sức mạnh khủng khiếp.
Tuy nhiên, chúng ta phải luôn tỉnh táo để hiểu rõ được bản chất của mạng xã hội. Cũng như hiểu được sự tác động của nó đến từng doanh nghiệp, từng ngành nghề để không phải “tiền mất tật mang”.
Instagram là gì? Instagram là một mạng xã hội chuyên chia sẻ video và hình ảnh được thiết kế dựa trên yếu tố sáng tạo ra những hình ảnh chuyên nghiệp và đẹp mắt. Bên cạnh đó, Instagram có rất nhiều chế độ chỉnh sửa ảnh phục vụ sở thích người dùng.
Instagram được biết đến là một ứng dụng miễn phí trên hệ điều hành Android, iOS và Windows Phone. Người dùng có thể thoải mái đăng tải hình ảnh cá nhân hoặc chia sẻ với nhóm bạn bè của mình. Bạn cũng có thể xem và tương tác với bạn bè của mình trên Instagram.
Instagram có phải của Facebook hay không? Năm 2010, Instagram phát triển nhanh chóng trong và vụt sáng trở thành mạng xã hội hot nhất hiện nay. Vào năm 2012, Facebook đã tiến hành mua lại Instagram. Chính cuộc sát nhập này đã khiến số người dùng Instagram tăng vọt hơn cả Facebook, Pinterest hay Twitter. Và 1 năm sau đó, Instagram đã đạt đến 150 triệu trong mỗi tháng.
Instagram có rất nhiều hiệu ứng chỉnh sửa ảnh, giúp người dùng dễ dàng tạo ra những hình ảnh, video mà không phải mất quá nhiều thời gian để chỉnh sửa và edit. Đặc biệt phải kể đến hiệu ứng Boomerang gần như đã chiếm trọn trái tim của người dùng.
Vốn là một mạng xã hội chuyên về video và hình ảnh, Instagram luôn khiến cho người dùng quan tâm về những thông tin trên mạng xã hội này. Đặc biệt, Instagram rất ít thông tin rác so với các mạnh xã hội khác.
Ưu điểm này thấy rõ nhất khi so sánh với Facebook, không ít người cảm thấy phiền toái khi Facebook liên tục gửi thông báo, tin nhắn spam quảng cáo về dịch vụ, độ bảo mật cũng thấp. Tuy nhiên với ứng dụng Instagram bạn sẽ không gặp phải tình trạng này.
Webinar là gì? Webinar là sự kết hợp của “web + seminar” được hiểu là hội thảo trên website, kết hợp giữa nền tảng Web và Internet có khả năng kết nối lượng lớn khán giả có mặt khắp nơi trên toàn thế giới. Ở đó, các khán giả sẽ tham gia hội thảo bằng cách trả lời câu hỏi, gửi câu hỏi và sử dụng các công cụ được trang bị sẵn trên ứng dụng.
Webinar có những tính năng vượt trội như sau:
Chia sẻ màn hình và webcam: Tính năng này giúp cho người tham gia thấy được toàn bộ hình ảnh của diễn giả, người thuyết trình và cả nội dung họ đang trình bày.
Không bị giới hạn về không gian: Nền tảng web của Webinar cho phép tất cả mọi người tham gia không phân biệt thời gian, địa điểm hay không gian.
Tương tác dễ dàng: Webinar giúp cho những người tham dự cùng với diễn giả, người thuyết trình có thể tương tác với nhau một cách dễ dàng. Họ sẽ tương tác thông qua tính năng trò chuyện bằng micro và chat trực tiếp.
Khảo sát và thăm dò ý kiến: Webinar cho phép người tham dự đặt ra những câu hỏi và tham gia vào cuộc khảo sát thăm dò ý kiến mà người thuyết trình đưa ra. Đây cũng là cách giúp có người tham gia giữ được sự hứng thú của mình trong suốt buổi hội thảo.
Thu lại video là chỉnh sửa: Webinar cho phép người dùng có thể ghi lại hình ảnh, video sau đó chỉnh sửa để làm cho video trở nên sinh động, thu hút hơn.
Những tính năng vừa kể trên của Webinar đã giúp cho mọi người thấy rõ được tính hữu dụng thực tế và lợi ích mà nó mang lại cho người dùng. Đặc biệt là đối với các tổ chức, doanh nghiệp, Webinar là công cụ không thể thiếu để tổ chức các buổi hội thảo mang đến khả tăng tương tác cho người sử dụng.
Webinar có thể tổ chức bất cứ lúc nào, ở thời điểm, địa điểm nào. Chỉ cần có đầy đủ thiết bị của người thiết trình và người dùng có thiết bị điện tử kết nối với internet.
Webinar không ngừng cập nhật thêm các tính năng mới hơn, đa dạng hơn. Giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp có thêm nhiều sự lựa chọn cho hình thức họp trực tuyến.
Chính vì những ưu điểm trên mà Webinar đang ngày càng phổ biến và được nhiều người sử dụng.
Hiện nay có 2 dạng Webinar chính đó là Webinar trực tiếp và Webinar phát lại video đã ghi sẵn trước đó:
Webinar trực tiếp là buổi hội thảo được diễn ra ở thời gian thực. Giúp cho tổ chức, doanh nghiệp và các cá nhân có cơ hội tương tác trực tiếp với người tham gia và nhân được phải hồi ngay sau đó.
Webinar phát lại video là dạng Webinar đã được ghi hình sẵn trước đó, sau đó được phát lại. Hình thức này khiến cho người dùng khó có thể tương tác trực tiếp với diễn giả ngay tại thời điểm đó. Thế nhưng điểm nổi bật của hình thức này là người tham dự có thể xem đi xem lại video nhiều lần, thuận tiện hơn trong việc tiếp nhận thông tin.
The podcast currently has 215 episodes available.